Socket là điểm cuối end-point trong liên kết truyền thông hai chiều (two-way communication) biểu diễn kết nối giữa Client – Server. Các lớp Socket được ràng buộc với một cổng port (thể hiện là một con số cụ thể) để các tầng TCP (TCP Layer) có thể định danh ứng dụng mà dữ liệu sẽ được gửi tới. Ứng dụng thực tiễn của Socket là gì?
Socket hoạt động thông qua các tầng TCP hoặc TCP Layer định danh ứng dụng, từ đó truyền dữ liệu thông qua sự ràng buộc với một cổng port
Socket là giao diện lập trình ứng dụng mạng được dùng để truyền và nhận dữ liệu trên internet. Giữa hai chương trình chạy trên mạng cần có một liên kết giao tiếp hai chiều, hay còn gọi là two-way communication để kết nối 2 process trò chuyện với nhau. Điểm cuối (endpoint) của liên kết này được gọi là socket.
Một chức năng khác của socket là giúp các tầng TCP hoặc TCP Layer định danh ứng dụng mà dữ liệu sẽ được gửi tới thông qua sự ràng buộc với một cổng port (thể hiện là một con số cụ thể), từ đó tiến hành kết nối giữa client và server.
2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA SOCKET
Có 2 loại socket là TCP và UDP. cách hoạt động của chúng cũng khác nhau.
***Nhận xét: TCP cần giữ connection trong quá trình truyền/nhận dữ liêu. Và khi nhận được dữ liệu nó sẽ kiểm tra và có trả lời do đó đảm bảo được thính toàn vẹn của dữ liệu. nếu dữ liệu nhận được sai thì nó yêu cầu resend. Ngược lại, UDP thì không yêu cầu giữ connection, và khi gửi nhận dữ liệu nó cũng không kiểm tra dữ liệu. ==> do đó tốc độ truyền nhận dữ liệu ở UDP nhanh hơn TCP rất nhiều nhưng chúng ta không thể "make sure" dữ liệu nhận được là đúng.
No comments:
Post a Comment